Giáo dụcHọc thuật

Phân biệt các thể thơ: Ôn thi phần Đọc – Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn

3

Phân biệt các thể thơ là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ Văn THPT, đóng vai trò then chốt trong việc phân tích, cảm nhận tác phẩm thơ ca. Hiểu rõ đặc điểm của từng thể thơ sẽ giúp thí sinh tự tin chinh phục điểm cao phần Đọc – Hiểu trong kỳ thi THPT Quốc Gia. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản để phân biệt các thể thơ thường gặp trong đề thi, từ đó nâng cao kỹ năng làm bài và đạt được kết quả tốt nhất.

Các thể loại thơ trong văn học Việt Nam hiện nay

Văn học Việt Nam hiện nay, đặc biệt là thơ ca, đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng về thể loại và phong phú về nội dung. Bên cạnh những thể thơ truyền thống như lục bát, song thất lục bát, thơ Đường luật…, các thể loại thơ hiện đại cũng ngày càng được ưa chuộng và khẳng định vị trí của mình trong lòng công chúng.

Hiện nay, trong chương trình Ngữ Văn chính thống, học sinh sẽ được trang bị các kiến thức về các thể thơ như: Thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ ngũ ngôn tứ tuyệt, thơ ngũ ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt, thơ thất ngôn bát cú, hay các thể thơ hiện đại (gồm: thơ tự do, thơ 3 tiếng, 4 tiếng, 5 tiếng, 6 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng,…).

Nhìn chung, xác định thể thơ là một loại câu hỏi có thể xuất hiện trong đề thi Ngữ Văn THPT Quốc Gia. Ở phần tiếp theo của bài viết này, Nguyễn Tất Thành sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức tổng quan và cô đọng về các thể thơ đã được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, lớp 12 từ khái niệm, luật thơ, ví dụ minh họa, đến cách xác định thể thơ chuẩn xác nhất.

Thơ lục bát

Thơ lục bát là thể thơ truyền thống phổ biến nhất trong văn học Việt Nam, gồm những cặp câu đan xen nhau, mỗi câu có 6 và 8 tiếng. Thơ lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng, du dương, thể hiện những cảm xúc tinh tế của con người về cuộc sống, tình yêu và quê hương.

Luật thơ lục bát:

  • Gieo vần: Vần trong thơ lục bát thường là vần bằng, gieo ở cuối câu lục và hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát.

  • Thanh điệu: Các câu lục và câu bát cần tuân theo quy luật thanh điệu nhất định, thường là B – T – B (câu lục) và B – T – B – B (câu bát).

Ví dụ:

“Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Cách xác định thể thơ lục bát: Dựa vào số lượng chữ trong mỗi câu và quy luật gieo vần, ta có thể nhận biết được đâu là thơ lục bát.  Một số tác phẩm tiêu biểu sử dụng thể thơ lục bát có thể kể đến như “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Việt Bắc” của Tố Hữu,…

Thơ lục bát. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Thơ song thất lục bát

Thơ song thất lục bát là thể thơ độc đáo do dân tộc ta sáng tạo nên, được cấu tạo từ những cặp câu xen kẽ nhau, gồm hai câu thất ngôn (7 chữ) và một cặp lục bát (6 – 8 chữ). So với thơ lục bát truyền thống, thể thơ này mang những nét đặc trưng riêng biệt về luật thơ và cách gieo vần.

Luật thơ song thất lục bát:

  • Về số tiếng: Mỗi đoạn thơ song thất lục bát gồm 2 câu thất và 1 cặp lục bát.

  • Về thanh điệu:

    • Câu thất:

      • Câu thất chữ trên: Chữ thứ 3, 5, 7 tuân theo quy luật T – B – T (thanh trắc – thanh bằng – thanh trắc).

      • Câu thất chữ dưới: Chữ thứ 3, 5, 7 tuân theo quy luật B – T – B (thanh bằng – thanh trắc – thanh bằng).

    • Câu lục: Tự do về thanh điệu.

    • Câu bát: Tuân theo quy luật B – T – B – B (thanh bằng – thanh trắc – thanh bằng – thanh bằng).

  • Về gieo vần: Tiếng cuối câu thất chữ trên hiệp vần với tiếng thứ 5 câu thất chữ dưới. Tiếng cuối câu thất chữ dưới hiệp vần với tiếng thứ 6 câu lục. Tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 câu bát. Cách gieo vần tiếp tục theo quy luật này cho đến hết bài thơ.

Ví dụ:

“Có hoa nào qua mùa không héo?

Có tiếng nào giàu đẹp hơn không?

Mắt em là một dòng sông

Thuyền anh bơi lội giữa dòng mắt em.”

(Đôi mắt – Lưu Trọng Lư)

Cách xác định thể thơ song thất lục bát:

  1. Dựa vào số lượng chữ trong mỗi câu thơ: 2 câu 7 chữ xen kẽ 1 câu 6 – 8 chữ.

  2. Dựa vào quy luật thanh điệu đặc trưng của thể thơ.

  3. Dựa vào cách gieo vần độc đáo.

Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt

Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ ngắn gọn, cô đọng, chỉ gồm 4 câu thơ, mỗi câu 5 chữ. Tuy ngắn gọn nhưng thể thơ này lại ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc, thể hiện qua sự sắp xếp tinh tế các yếu tố như thanh điệu, gieo vần và cấu trúc bài thơ.

Luật thơ ngũ ngôn tứ tuyệt:

  • Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ.

  • Về cấu trúc: Tuân theo cấu trúc Đề – Thực – Luận – Kết, thể hiện sự phát triển logic của ý thơ.

  • Về thanh điệu:

    • Câu 1, 2, 4: Tự do về thanh điệu.

    • Câu 3: Chữ thứ 2 và thứ 4 phải tuân theo quy luật bằng – trắc, hoặc bằng – bằng, trắc – trắc.

  • Về gieo vần:

    • Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

    • Sử dụng độc vận (một vần duy nhất) cho cả bài thơ.

    • Gieo vần theo kiểu ôm hoặc vần chéo.

Ví dụ:

“Đoạt sáo Chương Dương độ,

Cầm Hồ Hàm Tử quan.

Thái bình tu nỗ lực,

Vạn cổ thử giang san.”

(Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)

Cách xác định thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt:

  1. Dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ (4 câu, mỗi câu 5 chữ).

  2. Dựa vào quy luật thanh điệu đặc trưng (luân phiên bằng – trắc ở tiếng thứ 2 và 4).

  3. Dựa vào cách gieo vần (độc vận, gieo vần ôm hoặc vần chéo).

Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Thơ ngũ ngôn bát cú

Thơ ngũ ngôn bát cú là thể thơ Đường luật phổ biến, gồm 8 câu thơ, mỗi câu 5 chữ. Thể thơ này thể hiện sự cân đối, hài hòa trong cấu trúc và nội dung, mang đến những cảm xúc tinh tế, sâu sắc.

Luật thơ ngũ ngôn bát cú:

  • Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 5 chữ.

  • Về cấu trúc: Chia thành 4 phần: Đề (2 câu đầu), Thực (2 câu tiếp theo), Luận (2 câu tiếp theo) và Kết (2 câu cuối). Mỗi phần thể hiện một nội dung, ý nghĩa riêng biệt.

  • Về thanh điệu:

    • Luật bằng trắc:

      • Câu 1, 2, 4, 8: B – B – T – T – B (vần bằng)

      • Câu 3, 6: T – T – T – B – B (vần bằng)

      • Câu 5, 7: B – B – B – T – T

    • Luật vần bằng:

      • Câu 1, 2, 4, 8: T – T – T – B – B (vần bằng)

      • Câu 3, 6: B – B – T – T – B (vần bằng)

      • Câu 5, 7: T – T – B – B – T

  • Về gieo vần:

    • Các câu 1, 2, 4 và 8 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

    • Có thể gieo vần bằng hoặc vần trắc theo quy tắc đã nêu.

Ví dụ:

“Tình ta đã úa màu 

Vĩnh viễn phải xa nhau

Kẻ lấp hờn ngăn tủi

Người ôm thảm ấp sầu

Bồi hồi sa ngấn lệ

Thổn thức nhỏ dòng châu

Đã lỡ làng duyên nợ

Lìa tan mộng ước đầu”

(Lỡ làng – Hoàng Thứ Lang)

Cách xác định thể thơ ngũ ngôn bát cú:

  1. Dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ (8 câu, mỗi câu 5 chữ).

  2. Dựa vào cấu trúc chia thành 4 phần (Đề – Thực – Luận – Kết).

  3. Dựa vào quy luật thanh điệu và gieo vần đặc trưng.

Thơ thất ngôn tứ tuyệt

Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ Đường luật phổ biến, gồm 4 câu thơ, mỗi câu 7 chữ. Thể thơ này thể hiện sự cô đọng, súc tích trong ngôn ngữ, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.

Luật thơ thất ngôn tứ tuyệt:

  • Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ.

  • Về cấu trúc: Tuân theo kết cấu Khai – Thừa – Chuyển – Hợp, thể hiện sự phát triển logic của ý thơ.

  • Về thanh điệu:

    • Tiếng thứ 2 của câu 1 quy định luật cho cả bài thơ:

    • Nếu là thanh bằng thì luật thơ là B (bằng – trắc)

    • Nếu là thanh trắc thì luật thơ là T (trắc – bằng)

    • Các câu thơ còn lại tuân theo luật đã quy định.

  • Về niêm: Các câu thơ theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh).

  • Về gieo vần:

    • Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

    • Có thể sử dụng độc vận (một vần duy nhất) hoặc liên vận (nhiều vần).

Ví dụ:

“Nam quốc sơn hà Nam Đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”

(Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt)

Cách xác định thể thơ thất ngôn tứ tuyệt :

  1. Dựa vào số lượng chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài.

  2. Quan sát quy luật sử dụng của cả bài thơ (cấu trúc, thanh điệu, niêm, vần).

Thơ thất ngôn tứ tuyệt. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Thơ thất ngôn bát cú

Thơ thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ có lịch sử lâu đời, xuất hiện từ Trung Quốc, được hoàn thiện vào thời nhà Đường và du nhập vào Việt Nam. Thể thơ này mỗi bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, với cấu trúc chặt chẽ, quy luật nghiêm ngặt, thể hiện sự uy nghi, tráng lệ trong thi ca.

Luật thơ thất ngôn bát cú :

  • Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.

  • Về cấu trúc: Chia thành 4 phần: Đề (2 câu đầu), Thực (2 câu tiếp theo), Luận (2 câu tiếp theo) và Kết (2 câu cuối). Mỗi phần thể hiện một nội dung, ý nghĩa riêng biệt.

  • Về thanh điệu:

    • Tuân theo quy luật bằng – trắc “Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh” và xen kẽ nhau.

    • Câu 1, 2, 4, 6 và 8: Luân phiên bằng – trắc.

    • Câu 3, 5, 7: Tự do về thanh điệu.

  • Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh).

  • Về gieo vần:

    • Các tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 hiệp vần bằng với nhau.

    • Có thể sử dụng độc vận (một vần duy nhất) hoặc liên vận (nhiều vần).

Ví dụ:

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi tiều vài chú,

Lác đác bên sông rợ mấy nhà.

Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc,

Thương nhà, mỏi miệng cái da da.

Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,

Một mảnh tình riêng, ta với ta.”

(Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)

Cách xác định thể thơ thất ngôn bát cú:

  1. Dựa vào số lượng chữ trong câu và số lượng câu trong bài thơ.

  2. Quan sát cấu trúc chia thành 4 phần (Đề – Thực – Luận – Kết).

  3. Xác định quy luật thanh điệu và cách gieo vần đặc trưng.

Xem thêm:

  1. VNguyễn Tất Thành – Ứng dụng giúp xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc cho trẻ
  2. Phép liên kết: Ôn thi phần Đọc – Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn

Các thể thơ hiện đại

Thơ hiện đại là thể thơ ra đời sau Cách mạng tháng Tám, đánh dấu sự phá vỡ những quy tắc gò bó của thơ ca truyền thống. Thể thơ này đề cao sự tự do trong sáng tác, thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ mới mẻ của con người trong xã hội hiện đại.

Các thể thơ hiện đại phổ biến:

  • Thơ theo số tiếng: Thơ 3 tiếng, thơ 4 tiếng, thơ 5 tiếng, thơ 6 tiếng, thơ 7 tiếng, thơ 8 tiếng,…

  • Thơ tự do: Không quy định số tiếng mỗi câu.

Luật thơ: Khác với thơ ca truyền thống, thơ hiện đại không tuân theo những quy tắc nghiêm ngặt về số câu, số chữ, thanh điệu, vần điệu. Tuy nhiên, mỗi thể thơ hiện đại vẫn có những đặc điểm riêng biệt về cấu trúc và cách thể hiện.

Ví dụ (thơ 5 tiếng):

“Khi con tu hú gọi hè

Tiếng ve kêu râm ran

Ta nghe như tiếng mẹ

Lặng chìm trong giấc mơ.”

(Khi con tu hú – Tố Hữu)

Cách xác định thể thơ:

  1. Dựa vào số tiếng mỗi câu thơ.

  2. Quan sát cấu trúc bài thơ (số câu, số khổ).

  3. Phân biệt thơ tự do với các thể thơ theo số tiếng dựa vào sự tự do trong cách ngắt nhịp, gieo vần.

Các thể thơ hiện đại. (Ảnh: Sưu tầm Internet)

Phân biệt các thể thơ là một kỹ năng quan trọng giúp thí sinh tự tin làm bài và đạt điểm cao trong phần Đọc – Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn. Hãy dành thời gian ôn tập kỹ lưỡng các thể thơ, luyện tập phân biệt qua các dạng bài tập đa dạng để tự tin bước vào kỳ thi và gặt hái thành công!

0 ( 0 bình chọn )

School of Transport

https://truonggiaothongvantai.edu.vn
School of Transport - Nơi chia sẻ kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực từ giáo dục, văn hóa đến kỹ năng phát triển bản thân. Với các bài viết chất lượng, School of Transport cung cấp nền tảng vững chắc cho người đọc muốn nâng cao hiểu biết và kỹ năng. Khám phá thông tin hữu ích và học hỏi từ những chuyên gia đầu ngành để hoàn thiện bản thân mỗi ngày.

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm